Thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không phải là điều hiếm gặp trong doanh nghiệp. Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu đến mọi người những quy định cần biết về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động.

2. Đối tượng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải đáp ứng đủ điều kiện được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đó cũng khác nhau. Cụ thể:

2.1. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi thuộc các trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại luật;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại bộ luật lao động;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định bộ luật lao động;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2.2. Trường hợp người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động hay còn gọi là doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
  • Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định.

Tuy nhiên, Bộ luật lao động cũng quy định những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Theo đó, những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019;
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh họa)

3.1. Thủ tục dành cho người lao động

Việc người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo cho người sử dụng lao động được luật quy định từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, nếu ngoài những trường hợp đó thì phải tuân thủ nguyên tắc báo trước cho người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định, cụ thể như sau:

- Báo trước ít nhất 120 ngày:

Áp dụng với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.

- Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động:

Áp dụng với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

- Báo trước ít nhất 45 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Báo trước ít nhất 30 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng.

- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

3.2. Thủ tục dành cho người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cũng phải thực hiện thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trướcThời gian theo luật định cụ thể:

- Báo trước ít nhất 120 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

- Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

- Báo trước ít nhất 45 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.

- Báo trước ít nhất 30 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng với người lao động.

- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.

4. Bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông mà không tuân thủ theo quy định của pháp luật có thể dẫn đến hệ quả là phải bồi thường vì chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi đó, tuỳ vào bên vi phạm mà hình thức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ khác nhau. Cụ thể:

4.1. Đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Các khoản bồi thường bao gồm:

- Nửa tháng tiền lương.

- Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).

- Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng).

4.2. Đối với người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

- Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:

  • Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

- Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

- Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

5. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc?

Việc người lao động muốn chấm dứt hợp đồng trong quá trình thử việc vì không phù hợp không phải là điều quá xa lạ nhưng câu hỏi đặt ra là khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc và liệu có được đơn phương chấm dứt hợp đồng này hay không.

Theo quy định này tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thử việc kể cả trường hợp chưa làm hết thời gian thử việc. Khi chấm dứt hợp đồng thử việc người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn không cần báo trước và không phải bồi thường.

Thời gian thử việc là do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận tuy nhiên phải tuân thủ các nguyên tắc về thời gian thử việc.

6. Xảy ra tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì làm sao?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải lúc nào cũng đúng luật nên việc xảy ra tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bạn có thể làm đơn nhờ sự can thiệp của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này. Khi đó, tổ chức công đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để cùng với tổ chức đại diện của người sử dụng lao động (nếu có) để thương thảo, đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động hỗ trợ giải quyết vấn đề vì công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Lao động 2019.

Nếu như sự tham gia của công đoàn không có hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện người sử dụng lao động ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp hoạt động để Tòa án bảo vệ quyền lợi cho bạn theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trên đây là toàn bộ quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và những điều bạn cần biết. Hi vọng bài viết bổ ích đến mọi người.


Luatsu.com - Nền tảng kết nối dịch vụ pháp lý toàn quốc dễ dàng, tin cậy!

Luatsu.com được biết đến với tư cách là đơn vị hàng đầu trong kết nối chủ động với các Luật sư uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc; cung cấp dịch vụ pháp lý tiêu chuẩn, tiện lợi, nhanh chóng;… và hơn thế nữa.

Luatsu.com cam kết mang đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, và thành tựu trong việc tư vấn pháp lý và tranh tụng trong các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình, đất đai, di chúc - thừa kế, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ,... đã và đang nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

 Hãy gọi ngay cho Luatsu.com qua HOTLINE: 1900 633437 hoặc để lại thông tin đăng ký để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!