- 1. Bao nhiêu tuổi thì được xem là người lao động cao tuổi?
- 2. Thời gian làm việc của người lao động cao tuổi?
- 3. Ký kết với người lao động cao tuổi hợp đồng gì?
- 4. Chế độ lương của người lao động cao tuổi như thế nào?
- 5. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại không?
- 6. Sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại có bị xử phạt không?
Hiện nay, nhiều người lao động cao tuổi nhưng sức khỏe vẫn đảm bảo có nhu cầu đi làm để kiếm thêm thu thập. Vậy pháp luật có những quy định nào về việc sử dụng người lao động cao tuổi không? Người sử dụng lao động cần có những lưu ý gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Bao nhiêu tuổi thì được xem là người lao động cao tuổi?
Theo khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 đã định nghĩa về người lao động cao tuổi như sau:
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, người lao động cao tuổi từ năm 2021 đối với nam là 60 tuổi 03 tháng, đối với nữ là 55 tuổi 04 tháng.
Hiện nay là năm 2022 thì người lao động cao tuổi nam sẽ là 60 tuổi 06 tháng; người lao động cao tuổi nữ sẽ là 55 tuổi 08 tháng.
2. Thời gian làm việc của người lao động cao tuổi?
Thời gian làm việc của người lao động cao tuổi được quy định tại khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Thời gian làm việc hàng ngày không quá 08 tiếng trong 1 ngày và không quá 48 tiếng trong 1 tuần.
Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. (khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019).
3. Ký kết với người lao động cao tuổi hợp đồng gì?
Người sử dụng lao động có thể ký kết với người lao động 02 loại hợp đồng sau:
-
Hợp đồng xác định thời hạn (không quá 36 tháng);
-
Hợp đồng không xác định thời hạn.
Ngoài ra tại điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn như sau:
Khi hợp đồng lao động nêu trên hết hạn mà hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 149; khoản 2, Điều 151 và khoản 4, Điều 177, Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, tại khoản 1, Điều 149, Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi như sau:
Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, khi người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động lao động ký kết hợp đồng có thể ký nhiều lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
4. Chế độ lương của người lao động cao tuổi như thế nào?
Căn cứ khoản 2, Điều 149, Bộ luật Lao động 2019 quy định chế độ lương của người lao động cao tuổi như sau:
Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Theo quy định nêu trên thì người lao động cao tuổi được hưởng chế độ lương hưu vẫn có thể ký hợp đồng lao động. Ngoài hưởng các khoản tiền lương và quyền lợi theo hợp đồng lao động thì người lao động cao tuổi vẫn có thể được hưởng chế độ hưu trí.
5. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại không?
Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật lao động 2019 quy định về công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại khoản 1, Điều 64, Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
- Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
- Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;
- Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
- Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
- Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
6. Sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại có bị xử phạt không?
Sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại có bị xử phạt không? (Ảnh minh họa)
Các hành vi vi phạm về quy định sử dụng người lao động cao tuổi sẽ bị xử phạt hành chính tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP trên quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định về người lao động cao tuổi là:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Do đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Như vậy, người sử dụng lao động cần lưu ý các quy định khi sử dụng người lao động cao tuổi để vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động cao tuổi và vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
Luatsu.com - Nền tảng kết nối dịch vụ pháp lý toàn quốc dễ dàng, tin cậy! Luatsu.com được biết đến với tư cách là đơn vị hàng đầu trong kết nối chủ động với các Luật sư uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc; cung cấp dịch vụ pháp lý tiêu chuẩn, tiện lợi, nhanh chóng;… và hơn thế nữa. Luatsu.com cam kết mang đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, và thành tựu trong việc tư vấn pháp lý và tranh tụng trong các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình, đất đai, di chúc - thừa kế, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ,... đã và đang nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Hãy gọi ngay cho Luatsu.com qua HOTLINE: 1900 633437 hoặc để lại thông tin đăng ký để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất! |