Hợp đồng là một trong những hình thức thể hiện của giao dịch dân sự. Tuy nhiên, không phải mọi hợp đồng được xác lập đều phát sinh hiệu lực. Hãy cùng luatsu.com tìm hiểu “Hợp đồng vô hiệu khi nào” thông qua bài viết này.

1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

Theo nghĩa đen “vô hiệu” tức là không có hiệu lực. Như vậy hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào của hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng chưa được thực hiện, đang thực hiện hay đã thực hiện).

Những quy định về hợp đồng vô hiệu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng cũng như thiết lập một nguyên tắc chung khi giao kết hợp đồng.

2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu 

các trường hợp hợp đồng vô hiệu

Các trường hợp hợp đồng vô hiệu (Ảnh minh họa)

Khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ: “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu” và Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Cụ thể như sau:

Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015)

Theo đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội bao gồm nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật và trái đạo đức xã hội. Hợp đồng vi phạm đương nhiên bị coi là vô hiệu không phục thuộc vào ý chí của các bên tham gia giao dịch.

Giao dịch hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124 BLDS 2015)

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo có điểm đặc trưng là các bên trong hợp đồng đó hoàn toàn tự nguyện xác lập hợp đồng nhưng lại cố ý bày tỏ mục đích không đúng với mục đích đích thực của họ.

Có hai trường hợp giả tạo, đó là:

- Giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác. Khi đó, hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấy vẫn có hiệu lực nếu như hợp đồng bị che giấu đáp ứng các điều có hiệu lực theo BLDS. Ví dụ: Giao kết hợp đồng tặng cho tài sản nhằm che giấu hợp đồng gửi giữ.

- Giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Người thứ ba có thể là bên thứ ba hoặc là Nhà nước.

Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015)

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là những người không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ nên họ không đủ khả năng để tự do thể hiện ý chí. Vì vậy, hợp đồng của họ phải được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện của người đó.

Hợp đồng do những người này xác lập không mặc nhiên bị coi là vô hiệu mà chỉ vô hiệu khi có yêu cầu của người đại diện của họ.

Tuy nhiên, BLDS 2015 quy định một số trường hợp ngoại lệ sau:

- Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

- Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

- Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 BLDS 2015)

Nhầm lẫn là việc các bên hình dung sai về nội dung của hợp đồng gây thiệt hại cho mình hoặc cho bên còn lại. Ví dụ: Do một bên không đưa ra chỉ dẫn rõ ràng bằng tiếng Việt về công dụng của tài sản nên bên kia mua hàng sai so với nhu cầu của mình.

Nếu bên bị nhầm lẫn chứng minh được sự nhầm lẫn của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.

Tuy nhiên, trong trường hợp mặc dù có sự nhầm lẫn nhưng mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên vẫn đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của hợp đồng vẫn đạt được thì hợp đồng không bị coi là vô hiệu.

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 BLDS 2015)

Điều 127 giải thích khái niệm như sau:

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình”.

Những hợp đồng được xác lập do lừa dối, đe dọa, cưỡng ép chỉ bị vô hiệu khi có yêu cầu của bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và tòa án chấp nhận yêu cầu đó. Ngược lại, nếu bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép không có yêu cầu thì những hợp đồng này vẫn có hiệu lực.

Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 BLDS 2015)

Trường hợp này chỉ áp dụng cho những người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm giao kết hợp đồng thì người đó rơi vào tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Ví dụ: Say rượu,…) thì sau đó người đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.

Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS 2015)

Thông thường, các bên trong hợp đồng được tự do lựa chọn hình thức giao kết của hợp đồng. Tuy nhiên, pháp luật dân sự quy định điều kiện về hình thức của một số loại hợp đồng như: hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, hợp đồng liên quan đến nhà ở, di chúc bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng hoặc chứng thực;… Nếu hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức sẽ bị coi là vô hiệu.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ sau:

- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;

- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 BLDS)

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Để hợp đồng bị coi là vô hiệu thì các bên cần chứng minh được ngay từ thời điểm giao kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được.

Đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được có thể do: đối tượng đó không còn tồn tại; tài sản hình thành trong tương lai không thể hình thành; gặp trở ngại khách quan khiến đối tượng không thể thực hiện được,…

Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

2. Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Điều 132 BLDS 2015 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu là 02 năm đối với các trường hợp sau:

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện kể từ ngày người đại diện biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch.

- Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

- Hết thời hiệu 02 năm mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu không bị hạn chế đối với các trường hợp sau:

- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

3. Ví dụ về hợp đồng dân sự vô hiệu

Ví dụ 1: Ngày 30/3/2019, tại nhà ông A, ông A và bà B đã thỏa thuận cam kết chuyển nhượng, mua bán nhà và đất của ông A. Khi giao dịch, ông A và bà B đã làm hợp đồng thỏa thuận mua bán 280m2 đất và tài sản trên đất trị giá 2,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, do nhầm lẫn trong diện tích ghi trong bìa đỏ cũ, sau khi làm bìa đỏ thì diện tích thửa đất chỉ còn 196,4m2 nên bà A không đồng ý. Vì vậy, bà A yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng hiệu.

Theo đó, căn cứ Điều 126 Bộ luật dân sự, Hội đồng xét xử xác định hợp đồng của các bên lập ngày 30/3/2019 vô hiệu do bị nhầm lẫn.

Ví dụ 2: Ngày 17/7/2020, ông C có vay của bà D số tiền 100.000.000 đồng. Để đảm bảo khoản vay, ông C và ông X (em bà D) đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các bên đã xảy ra tranh chấp và ông C đã khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu.

Tại phiên tòa, bà D thừa nhận không có việc chuyển nhượng và Ông X thừa nhận ông chỉ đứng tên giùm bà D trên hợp đồng chuyển nhượng, ông X không liên quan đến giao dịch của các đương sự. Từ đó, Hội đồng xét xử đã tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và ông X là vô hiệu do giả tạo.

4. Hậu quả của hợp đồng vô hiệu

Điều 131 BLDS 2015 quy định khi một hợp đồng dân sự vô hiệu sẽ dẫn đến các hậu quả sau:

- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;

- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận như khi chưa xác lập giao dịch. Nếu giao dịch chưa được thực hiện thì các bên không được thực hiện giao dịch đó. Nếu giao dịch đã được thực hiện toàn bộ hay một phần thì các bên không được tiếp tục thực hiện giao dịch và phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận;

- Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả;

- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó;

- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường;

- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Khoản 2 Điều 407 BLDS 2015 quy định về mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ như sau:

- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

- Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Trên đây là toàn bộ nội dung để trả lời cho câu hỏi: Hợp đồng dân sự vô hiệu khi nào? Nếu có vấn đề thắc mắc gì liên quan đến bài viết vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua hotline: 1900 633 437.


Luatsu.com - Nền tảng kết nối dịch vụ pháp lý toàn quốc dễ dàng, tin cậy!

Luatsu.com được biết đến với tư cách là đơn vị hàng đầu trong kết nối chủ động với các Luật sư uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc; cung cấp dịch vụ pháp lý tiêu chuẩn, tiện lợi, nhanh chóng;… và hơn thế nữa.

Luatsu.com cam kết mang đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, và thành tựu trong việc tư vấn pháp lý và tranh tụng trong các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình, đất đai, di chúc - thừa kế, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ,... đã và đang nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

Hãy gọi ngay cho Luatsu.com qua HOTLINE: 1900 633437 hoặc để lại thông tin đăng ký để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!