Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết về thuế thu nhập cá nhân. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế TNCN là sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước với mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.

2. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo điều 2 luật thuế TNCN quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:

- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất

cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất (Ảnh minh họa)

Vì có 2 đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân nên cách tính thuế thu nhập cá nhân tuỳ vào đối tượng cũng có sự khác nhau Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn tính thu nhập cá nhân chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

3.1. Cá nhân cư trú là gì?

Cá nhân cư trú là cá nhân thuộc trường hợp sau:

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Trường hợp 2: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

3.2. Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Với cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì mức thuế thu nhập cá nhân sẽ tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Lưu ý, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Trong đó, các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công sẽ gồm:

  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Đối với trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng, căn cứ theo quy định tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, NLĐ sẽ bị khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Từ đó cách tính tiền thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

 

3.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú

Trong khi đó, với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương NLĐ nhận được trong kỳ tính thuế.

Cùng với đó, nếu lao động ký hợp đồng thử việc và có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế 10%.

4. Các bậc tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 7 bậc tính thuế thu nhập cá nhân (dựa trên thu nhập theo tháng).

Cụ thể gồm:

  • Thu nhập <= 5 triệu
  • 5 triệu < Thu nhập <= 10 triệu
  • 10 triệu < Thu nhập <= 18 triệu
  • 18 triệu < Thu nhập <= 32 triệu
  • 32 triệu < Thu nhập <= 52 triệu
  • 52 triệu < Thu nhập <= 80 triệu
  • Thu nhập > 80 triệu

Theo đó, việc tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp có thể áp dụng theo 2 cách như bảng dưới đây:


Bậc

Thu nhập tính thuế (TNTT)/tháng

Thuế suất

Công thức tính thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

5 triệu VNĐ trở xuống

5%

0 triệu VNĐ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 05 triệu VNĐ đến 10 triệu VNĐ

10%

0,25 triệu VNĐ + 10% TNTT trên 5 triệu VNĐ

10% TNTT - 0,25 triệu VNĐ

3

Trên 10 triệu VNĐ đến 18 triệu VNĐ

15%

0,75 triệu VNĐ + 15% TNTT trên 10 triệu VNĐ

15% TNTT - 0,75 triệu VNĐ

4

Trên 18 triệu VNĐ đến 32 triệu VNĐ

20%

1,95 triệu VNĐ + 20% TNTT trên 18 triệu VNĐ

20% TNTT - 1,65 triệu VNĐ

5

Trên 32 triệu VNĐ đến 52 triệu VNĐ

25%

4,75 triệu VNĐ + 25% TNTT trên 32 triệu VNĐ

25% TNTT - 3,25 triệu VNĐ

6

Trên 52 triệu VNĐ đến 80 triệu VNĐ

30%

9,75 triệu VNĐ + 30% TNTT trên 52 triệu VNĐ

30 % TNTT - 5,85 triệu VNĐ

7

Trên 80 triệu VNĐ

35%

18,15 triệu VNĐ + 35% TNTT trên 80 triệu VNĐ

35% TNTT - 9,85 trđ

 

5. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh mới đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công như sau:

- 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế quy định mới này đã nâng mức giảm trừ gia cảnh so với trước đây là 11 triệu đồng

- 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng năm) đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế.

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là đối tượng người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

(1) Con dưới 18 tuổi hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

(2) Con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12).

(3) Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

(4) Người không nơi nương tựa như: anh, chị, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột, cháu ruột…

Các đối tượng thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

Riêng trường hợp (3) và (4), nếu nằm trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.

Chú ý, khoản 3 Điều 19 Luật thuế TNCN mỗi người phụ thuộc chỉ được tính cho một người nộp thuế. Chẳng hạn, một gia đình gồm 02 cha, mẹ đang nuôi 02 con học đại học thì mỗi cha, mẹ chỉ được kê khai 01 con làm người phụ thuộc. Hoặc cả hai con được khai giảm trừ duy nhất cho cha hoặc mẹ.

6. Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân

Như đã trình bày ở trên thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất

Trên cơ sở quy định của pháp luật về cách tính thuế thu nhập cá nhân như trên, khi có căn cứ xác định thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế đã nộp có phát sinh hoàn thuế họ cần thực hiện thủ tục để được hoàn thuế theo trình tự như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu hoàn thuế thực hiện việc nộp hồ sơ đến cơ quan thuế có thẩm quyền

Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người thuộc trường hợp được hoàn thuế có thể tự mình trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện thay mình nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC bao gồm các giấy tờ sau:

– Văn bản theo mẫu quy định có nội dung đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân thuộc trường hợp được hoàn trả

– Các chứng cứ thể hiện về việc người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình như chứng từ, biên lai về việc nộp thuế. Đồng thời phải có cam kết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về tính xác thực của những tài liệu này trước cơ quan thuế.

Riêng đối với trường hợp nếu người nộp thuế tự mình thực hiện yêu cầu đề nghị hoàn thuế với cơ quan thuế có thẩm quyền thì không phải nộp hồ sơ. Theo đó họ chỉ cần ghi số thuế phải hoàn trả vào tờ khai quyết toán thuế theo mẫu quy định.

Bước 2: Cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ hoàn thuế

Theo quy định thì cơ quan thuế có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan thuế hoàn tất thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ về thuế mà đối tượng nộp thuế đã nộp, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền có trách nhiệm phải ban hành Quyết định hoàn thuế cho người yêu cầu trên cơ sở số thuế thu nhập cá nhân mà họ được hoàn.


Luatsu.com - Nền tảng kết nối dịch vụ pháp lý toàn quốc dễ dàng, tin cậy!

Luatsu.com được biết đến với tư cách là đơn vị hàng đầu trong kết nối chủ động với các Luật sư uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc; cung cấp dịch vụ pháp lý tiêu chuẩn, tiện lợi, nhanh chóng;… và hơn thế nữa.

Luatsu.com cam kết mang đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, và thành tựu trong việc tư vấn pháp lý và tranh tụng trong các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình, đất đai, di chúc - thừa kế, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ,... đã và đang nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

 Hãy gọi ngay cho Luatsu.com qua HOTLINE: 1900 633437 hoặc để lại thông tin đăng ký để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!