Tiếp nối nội dung tổng hợp các thông tin về Bảo hiểm xã hội tại Phần 1, qua phần 2, Luatsu.com sẽ đem đến Quý bạn đọc những thông tin cụ thể về mức đóng cũng như các quyền lợi bảo hiểm xã hội khi tham gia. 

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tỷ lệ trích nộp tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia BHXH bắt buộc năm 2022 như sau:

1.1.1. Đối tượng là người lao động 

- Người lao động Việt NamQuỹ BHXH: 

  • Quỹ hưu trí, tử tuất: 8%
  • Quỹ BHTN: 1%
  • Quỹ BHYT: 1.5%

Tổng mức đóng: 10,5 %

- Người lao động nước ngoài:

  • Quỹ BHYT: 1.5%

Tổng mức đóng: 1,5 %

1.1.2. Đối tượng là người sử dụng lao động

- Người sử dụng lao động Việt Nam

  • Quỹ hưu trí, tử tuất: 14%
  • Quỹ ốm đau, thai sản: 3%
  • Quỹ TNLĐ-BNN: 0,5%
  • Quỹ BHTN: 1%
  • Quỹ BHYT: 3%

Tổng mức đóng: 21,5 %

- Người sử dụng lao động nước ngoài

  • Quỹ BHXH (Quỹ ốm đau, thai sản): 3%
  • Quỹ TNLĐ-BNN: 0,5%
  • Quỹ BHYT: 3%

Tổng mức đóng: 6,5 %

Tuy nhiên, từ năm 2022 mức đóng của người lao động nước ngoài vào quỹ BHXH sẽ thay đổi bởi theo khoản 2, Điều 17, Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài chính thức được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Cụ thể: người lao động nước ngoài sẽ đóng 8%, người sử dụng lao động sẽ đóng 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất.

1.2. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc (Ảnh minh họa)

Như đã đề cập ở phần 1, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các quyền lợi từ 5 chế độ chính như sau:

1.2.1. Chế độ ốm đau

Để được hưởng quyền lợi từ chế độ ốm đau người tham gia cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 25 Luật BHXH 2014 gồm có:

(1) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

(2) Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 

(3) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

1.2.2. Chế độ thai sản

Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Lao động nữ mang thai;

(2) Lao động nữ sinh con;

(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

(4) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;

(6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Lưu ý

- Đối với trường hợp (2), (3) và (4) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con mới được hưởng chế độ này.

- Đối với trường hợp (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Trong trường hợp NLĐ đáp ứng đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

1.2.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

- Theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định NLĐ được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

(1) Bị tai nạn một trong các trường hợp sau:

- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

(2) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. 

(3) Không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động: Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

- Theo Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 NLĐ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

(1) Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;

(2) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 trên.

1.2.4. Chế độ hưu trí

Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của người lao động thì theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019 như sau:

- Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng do suy giảm khả năng lao động (Điều 55) được tính như quy định trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

1.2.5. Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần. Từ năm 2022, chế độ tử tuất được áp dụng cho tất cả người lao động (bao gồm cả người lao động là người nước ngoài) tham gia BHXH tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng trong những trường hợp sau:

- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện 

2.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ theo khoản 4, Điều 2 luật BHXH 2014 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

2.2. Mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện

Căn cứ Điều 87 Luật BHXH 2014 quy định chi tiết mức đóng BHXH tự nguyện cho người lao động như sau:

- Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

- Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

  • Hằng tháng;
  • 03 tháng một lần;
  • 06 tháng một lần;
  • 12 tháng một lần;
  • Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

Từ năm 2022, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn tăng lên 1,5 triệu đồng/tháng (trước đó năm 2019 là 700.000 đồng/tháng) do đó mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất và mức hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao tham gia BHXH tự nguyện như sau:

STT 

Người tham gia

Mức đóng thấp nhất hàng tháng

Nhà nước chưa hỗ trợ 

Tỷ lệ (%)

Nhà nước hỗ trợ

Số tiền

Nhà nước hỗ trợ hàng tháng

Mức đóng thấp nhất

hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ 

1

Người thuộc hộ nghèo

330.000

30%

99.000

231.000

2

Người thuộc hộ cận nghèo

330.000

25%

82.500

247.500

3

Người thuộc đối tượng khác

330.000

10%

33.000

297.000


Thấy được người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội ở mức cao hơn. 

2.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

2.3.1. Chế độ hưu trí

Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí. 

Lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm. 

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

2.3.2. Chế độ tử tuất

- Trợ cấp mai táng

Bằng 10 lần mức lương cơ sở, dành cho người có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.

- Trợ cấp tuất

 + Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, cứ mỗi năm:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014);
  • 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi);
  • Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm;
  • Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện.

+ Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:

  • 48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu;
  • Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng nếu chết vào những tháng sau đó.

Trên đây là toàn bộ những quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội. Hy vọng qua bài viết sẽ đem đến những thông tin bổ ích cho bạn.


Luatsu.com - Nền tảng kết nối dịch vụ pháp lý toàn quốc dễ dàng, tin cậy!

Luatsu.com được biết đến với tư cách là đơn vị hàng đầu trong kết nối chủ động với các Luật sư uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc; cung cấp dịch vụ pháp lý tiêu chuẩn, tiện lợi, nhanh chóng;… và hơn thế nữa.

Luatsu.com cam kết mang đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, và thành tựu trong việc tư vấn pháp lý và tranh tụng trong các lĩnh vực như: hôn nhân gia đình, đất đai, di chúc - thừa kế, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ,... đã và đang nhận được sự tín nhiệm, đánh giá cao từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

Hãy gọi ngay cho Luatsu.com qua HOTLINE: 1900 633437 hoặc để lại thông tin đăng ký để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời nhất!